
Ngày 24/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 163/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông (Sau đây gọi là “Nghị định 163”), có hiệu lực thi hành từ ngày 24/12/2024 và thay thế Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/04/2011 của Chính phủ (bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung) (Sau đây gọi là “Nghị định 25”).
Dựa trên các bổ sung, sửa đổi và quy định mới của Luật Viễn thông số 24/2023/QH15 do Quốc hội ban hành ngày 24/11/2023, có hiệu lực ngày 01/07/2024 (Sau đây gọi là “Luật Viễn thông 2024”), Nghị định 163 mới có một số quy định mới, sửa đổi, bổ sung đáng chú ý khi so sánh với Nghị định 25. Cụ thể như sau:
1. Kinh doanh dịch vụ viễn thông
(a) Phân loại dịch vụ viễn thông:
Dựa trên sự tiếp cận rõ ràng của Luật Viễn thông 2024 đối với các dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây, và dịch vụ OTT thuộc phạm vi dịch vụ viễn thông, Nghị định 163:
(i) Mở rộng dịch vụ viễn thông cơ bản với các Dịch vụ truyền dẫn cho phát thanh, truyền hình; Dịch vụ truyền dẫn cho kết nối máy tới máy; Dịch vụ mạng riêng ảo; Dịch vụ cho thuê toàn bộ hoặc một phần mạng viễn thông; Dịch vụ viễn thông cộng thêm của dịch vụ viễn thông cơ bản (được đinh nghĩa là dịch vụ tăng thêm tính năng, tiện ích cho người sử dụng dịch vụ viễn thông, là một phần không tách rời và được cung cấp cùng với các dịch vụ viễn thông cơ bản); và
(ii) Bổ sung các Dịch vụ trung tâm dữ liệu, Dịch vụ điện toán đám mây, và Dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet vào dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng.
(b) Cung cấp dịch vụ viễn thông:
Nghị định 163:
(i) Quy định rõ cung cấp dịch vụ viễn thông bao gồm cả việc bán lại dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;
(ii) Giữ nguyên quy định của Nghị định 25 theo đó trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác, việc cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam (nhưng không chỉ đất liền như quy định của Nghị định 25) phải thông qua thỏa thuận thương mại với doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, trong đó có phạm vi liên lạc quốc tế. Tuy nhiên, hạn chế nói trên không áp dụng đối với dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây, dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet;
(iii) Bổ sung quy định trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông qua mạng viễn thông cố định vệ tinh, mạng viễn thông di động vệ tinh, doanh nghiệp viễn thông tham gia thỏa thuận thương mại với tổ chức nước ngoài phải có phương án để tất cả lưu lượng do các thiết bị đầu cuối thuê bao vệ tinh tạo ra trên lãnh thổ đất liền Việt Nam đều phải đi qua Trạm cổng mặt đất (Gateway) đặt trên lãnh thổ Việt Nam và kết nối với mạng viễn thông công cộng;
(iv) Quy định rõ hơn một số quyền và nghĩa vụ của một số chủ thể khi cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông, như:
• Nghĩa vụ thông báo cung cấp dịch vụ cho Cục Viễn thông trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông (“Bộ TTTT”) của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet, dịch vụ điện toán đám mây, dịch vụ thư điện tử, dịch vụ thư thoại, dịch vụ fax gia tăng giá trị; tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet, dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam;
• Nghĩa vụ xác thực, lưu trữ, quản lý thông tin người sử dụng dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet; và
• Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet, dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam. Ví dụ: tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam, có các quyền và nghĩa vụ sau:
o không phải bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc nguồn lợi không thu được do cung cấp dịch vụ viễn thông không bảo đảm thời gian và chất lượng và có các quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
o không được gây nhiễu có hại, làm hư hỏng thiết bị, công trình, mạng viễn thông, gây hại đến hoạt động hợp pháp của cơ sở hạ tầng viễn thông của tổ chức, cá nhân khác;
o ngừng khẩn cấp việc cung cấp dịch vụ viễn thông trong trường hợp có bạo loạn, sử dụng dịch vụ viễn thông nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xâm phạm an ninh quốc gia theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
o phòng, chống, ngăn chặn tin nhắn, cuộc gọi vi phạm pháp luật theo quy định của Chính phủ;
o công bố chất lượng dịch vụ do mình cung cấp nếu có sở hữu hạ tầng mạng hoặc có thỏa thuận với doanh nghiệp viễn thông có hạ tầng mạng; công bố chất lượng dịch vụ do mình cung cấp phụ thuộc vào chất lượng mạng viễn thông, dịch vụ viễn thông do các doanh nghiệp viễn thông khác quản lý, cung cấp nếu không sở hữu hạ tầng mạng, không có thỏa thuận với doanh nghiệp viễn thông có hạ tầng mạng;
o chịu trách nhiệm về chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn đã công bố; bảo đảm tính đúng, đủ, chính xác giá dịch vụ theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;
o thông báo cho người sử dụng về sự cần thiết và phải được người sử dụng đồng ý trước khi thực hiện trong trường hợp cần thực hiện truy nhập vào các tính năng trên thiết bị đầu cuối của người sử dụng dịch vụ để phục vụ việc cung cấp dịch vụ;
o không được lợi dụng hoạt động viễn thông nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; v.v.
2. Thị trường kinh doanh dịch vụ viễn thông
(a) Giới hạn sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông:
Trước đây theo Nghị định 25, các cá nhân, tổ chức đã sở hữu trên 20% vốn điều lệ hoặc cổ phần trong một doanh nghiệp viễn thông thì không được sở hữu trên 20% vốn điều lệ hoặc cổ phần của doanh nghiệp viễn thông khác cùng kinh doanh trong một thị trường dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông do Bộ TTTT quy định. Giờ đây, quy định về sở hữu tại Nghị định 163 đã được nới rộng hơn đối với các cổ đông thuộc công ty cổ phần, theo đó các hạn chế về sở hữu nói trên chỉ áp dụng với cổ đông đã sở hữu trên 20% tổng số cổ phần biểu quyết tại doanh nghiệp viễn thông mà không áp dụng với các cổ đông sở hữu cổ phần thuộc các loại khác.
(b) Thị trường kinh doanh dịch vụ viễn thông:
Nghị định 163 quy định tiêu chí để xác định thị trường dịch vụ viễn thông do Nhà nước quản lý và doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với các thị trường dịch vụ viễn thông do Nhà nước quản lý. Theo đó:
(i) Tiêu chí xác định thị trường dịch vụ viễn thông do Nhà nước quản lý bao gồm ba tiêu chí trong đó có hai tiêu chí mang tính định lượng đó là (1) chỉ số đo mức độ tập trung của thị trường trên 1800 (đi kèm công thức) và (2) tỷ trọng doanh thu dịch vụ chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu các dịch vụ viễn thông của toàn thị trường.
(ii) Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với các thị trường dịch vụ viễn thông do Nhà nước quản lý được xác định dựa trên thị phần của doanh nghiệp, là tỷ lệ phần trăm của một trong các yếu tố sau: doanh thu dịch vụ viễn thông, số lượng thuê bao viễn thông phát sinh lưu lượng hoặc số lượng đơn vị dịch vụ bán ra khác trên tổng doanh thu dịch vụ viễn thông, tổng số lượng thuê bao viễn thông phát sinh lưu lượng hoặc tổng số lượng đơn vụ dịch vụ bán ra khác của các doanh nghiệp trên thị trường dịch vụ viễn thông đó.
Doanh nghiệp viễn thông được xác định có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên hoặc có sức mạnh thị trường đáng kể trên thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý.
Doanh nghiệp viễn thông được xác định có sức mạnh thị trường đáng kể trên thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý nếu có thị phần từ 10% đến dưới 30% trên thị trường dịch vụ viễn thông đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
• Có tổng tài sản ghi tại bảng cân đối kế toán trong hệ thống báo cáo tài chính của năm kế trước chiếm từ 30% trở lên trên tổng tài sản trong báo cáo tài chính của năm kế trước của các doanh nghiệp viễn thông trên thị trường dịch vụ viễn thông đó;
• Có dung lượng đường trục Bắc Nam (là dung lượng thiết kế của đường truyền dẫn viễn thông hữu tuyến đi qua đồng thời 3 địa điểm là Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh) chiếm từ 30% trở lên trên tổng dung lượng đường trục Bắc Nam của các doanh nghiệp viễn thông tham gia thị trường dịch vụ viễn thông đó;
• Đối với thị trường dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông di động mặt đất (sau đây gọi là dịch vụ viễn thông di động mặt đất), ngoài các tiêu chí quy định tại điểm (i) và (ii) ở trên, doanh nghiệp còn được xác định có sức mạnh thị trường đáng kể nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
o Có số lượng điểm cung cấp dịch vụ viễn thông có địa chỉ xác định do chính doanh nghiệp sở hữu, thiết lập chiếm từ 30% trở lên trên tổng số lượng điểm cung cấp dịch vụ viễn thông có địa chỉ xác định của các doanh nghiệp viễn thông tham gia thị trường dịch vụ viễn thông di động mặt đất;
o Có tỷ lệ phần trăm dân số được phủ sóng mạng viễn thông di động mặt đất của doanh nghiệp chiếm từ 90% tổng dân số cả nước trở lên.
(c) Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông:
Nghị định 163 đã bãi bỏ các quy định liên quan đến việc xử lý các vụ việc cạnh tranh trong hoạt động viễn thông và việc tập trung kinh tế trong hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông mà để pháp luật về cạnh tranh quy định. Giờ đây, các hoạt động tập trung kinh tế trong lĩnh vực truyền thông không cần xin ý kiến của Bộ TTTT, mà sẽ tuân thủ theo các quy định chung về thông báo tập trung kinh tế theo quy định của Luật cạnh tranh.
3. Vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông
(a) Mạng viễn thông công cộng cố định mặt đất:
Nếu như doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng cố định mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện, tiếp tục phải đáp ứng điều kiện về vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông giống như quy định tại Nghị định 25, thì khi có sử dụng băng tần số vô tuyến điện, phải đáp ứng điều kiện vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông được sửa đổi như sau:
(i) Để thiết lập mạng trong phạm vi khu vực (nghĩa là từ 02 đến 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thay vì từ 15 đến 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Nghị định 25): Có vốn điều lệ tối thiểu 100 tỷ đồng Việt Nam (thay vì vốn pháp định như quy định tại Nghị định 25) và đã phải góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp (đây là quy định mới) và đáp ứng điều kiện về triển khai mạng viễn thông là cam kết thực hiện đầu tư tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới tối thiểu 300 tỷ đồng Việt Nam trong 03 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để thiết lập mạng viễn thông (giống như quy định tại Nghị định 25).
(ii) Để thiết lập mạng trong phạm vi toàn quốc (trên 30 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương): Có vốn điều lệ tối thiểu 300 tỷ đồng Việt Nam (thay vì vốn pháp định theo quy định tại Nghị định 25) và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp (đây là quy định mới) và đáp ứng điều kiện về triển khai mạng viễn thông là cam kết thực hiện đầu tư tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới tối thiểu 1.000 tỷ đồng Việt Nam trong 03 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để thiết lập mạng viễn thông (giống như quy định tại Nghị định 25). Như vậy Nghị định 163 đã xóa bỏ điều kiện theo Nghị định 25 doanh nghiệp này phải cam kết đầu tư ít nhất 3.000 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy phép.
Nếu việc sử dụng băng tần số vô tuyến điện hoặc kênh tần số vô tuyến điện được cấp thông qua đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc cấp lại giấy phép sử dụng băng tần, thì điều kiện về triển khai mạng viễn thông được thực hiện theo cam kết triển khai mạng viễn thông khi tham gia đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng băng tần, theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
(b) Mạng viễn thông công cộng di động mặt đất:
Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện (mạng viễn thông di động ảo) phải đáp ứng điều kiện về vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông được sửa đổi như sau:
(i) Điều kiện về vốn điều lệ: Tối thiểu 300 tỷ đồng Việt Nam (thay vì vốn pháp định theo Nghị định 25) và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp (đây là quy định mới).
(ii) Điều kiện về triển khai mạng viễn thông: Cam kết thực hiện đầu tư tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới tối thiểu 1.000 tỷ đồng Việt Nam trong 03 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để thiết lập mạng viễn thông (giống như quy định tại Nghị định 25) và và có thỏa thuận bằng văn bản về việc thuê mạng viễn thông di động mặt đất (đây là quy định mới). Như vậy Nghị định 163 đã xóa bỏ điều kiện được quy định tại Nghị định 25 theo đó doanh nghiệp này phải cam kết đầu tư ít nhất 3.000 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy phép.
Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng di động mặt đất sử dụng kênh tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện về vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông được sửa đổi như sau:
(i) Điều kiện về vốn điều lệ: Tối thiểu 20 tỷ đồng Việt Nam (thay vì vốn pháp định theo quy định tại Nghị định 25) và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp (đây là quy định mới).
(ii) Điều kiện về triển khai mạng viễn thông: Cam kết thực hiện đầu tư tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới tối thiểu 60 tỷ đồng Việt Nam trong 03 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để thiết lập mạng viễn thông (giống như quy định tại Nghị định 25).
Nếu việc sử dụng kênh tần số vô tuyến điện cấp thông qua đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì điều kiện về triển khai mạng viễn thông được thực hiện theo cam kết triển khai mạng viễn thông khi tham gia đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
Nếu việc sử dụng băng tần cấp thông qua đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần, các điều kiện về vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông sau phải được đáp ứng:
(i) Điều kiện về vốn điều lệ: tối thiểu 500 tỷ đồng Việt Nam (thay vì vốn pháp định theo quy định tại Nghị định 25) và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp (đây là quy định mới);
(ii) Điều kiện về triển khai mạng viễn thông: Thực hiện theo cam kết triển khai mạng viễn thông khi tham gia đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng băng tần theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện (thay cho mức cam kết đầu tư ít nhất 2.500 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên và ít nhất 7.500 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy phép theo quy định tại Nghị định 25).
(c) Mạng viễn thông công cộng cố định vệ tinh và di động vệ tinh:
Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng cố định vệ tinh hoặc di động vệ tinh phải đáp ứng điều kiện về vốn điều lệ và điều kiện về triển khai mạng viễn thông được sửa đổi như sau:
(i) Vốn điều lệ: Tối thiểu 30 tỷ đồng Việt Nam (thay vì vốn pháp định theo quy định tại Nghị định 25) và đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp (đây là quy định mới).
(ii) Điều kiện về triển khai mạng viễn thông: Cam kết thực hiện đầu tư tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới tối thiểu 100 tỷ đồng Việt Nam trong 03 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để thiết lập mạng viễn thông (giống như quy định tại Nghị định 25).
(d) Xác định đáp ứng quy định về vốn đầu tư trong điều kiện về triển khai mạng viễn thông:
Đây là quy định hoàn toàn mới của Nghị định 163 theo đó doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng được coi là đáp ứng quy định về vốn đầu tư trong điều kiện về triển khai mạng viễn thông nếu số tiền đầu tư tại văn bản cam kết thực hiện điều kiện về triển khai mạng viễn thông không thấp hơn vốn đầu tư tối thiểu tương ứng quy định tại Nghị định 163; trừ trường hợp đối với doanh nghiệp đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp được coi là đáp ứng quy định về vốn đầu tư trong điều kiện về triển khai mạng viễn thông nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
(i) Số tiền đã đầu tư thực tế để thiết lập mạng viễn thông trước đó (tính theo giá trị tại thời điểm đầu tư) không thấp hơn tổng số vốn đầu tư tối thiểu tương ứng quy định tại Nghị định 163; hoặc
(ii) Số tiền đầu tư ghi trong văn bản cam kết thực hiện điều kiện về triển khai mạng viễn thông không thấp hơn phần chênh lệch giữa tổng số vốn đầu tư tối thiểu tương ứng quy định tại Nghị định 163 với phần doanh nghiệp đã đầu tư để thiết lập mạng viễn thông thực tế trước đó (tính theo giá trị tại thời điểm đầu tư).
4. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực viễn thông
Dựa trên các cải cách về mặt thủ tục hành chính quy định tại Luật Viễn thông 2024, Nghị định 163 đưa ra các biện pháp, hướng dẫn cụ thể hóa, bao gồm:
(i) Đối với một số hồ sơ cấp phép, sửa đổi, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển, giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng, giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, thay vì gửi 03-05 bộ hồ sơ tới các cơ quan khác nhau của Bộ TTTT được gọi chung là cơ quan quản lý chuyên ngành viễn thông, thì theo Nghị định mới, tổ chức muốn thực hiện các thủ tục này chỉ cần gửi 01 bộ hồ sơ tới Cục Viễn thông trực thuộc Bộ TTTT.
(ii) Ngoài ra, Nghị định 163 còn bổ sung thêm thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ của một số thủ tục cụ thể về các bước xử lý hồ sơ, thời gian xử lý của các bước và cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện.
5. Quản lý thông tin thuê bao di động mặt đất và sim di động mặt đất
Nếu như trước đây, việc xác thực, lưu giữ, sử dụng thông tin thuê bao di động mặt đất và xử lý SIM di động mặt đất có thông tin thuê bao di động không đúng quy định trong kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định, hướng dẫn rải rác ở các văn bản cấp thông tư, hướng dẫn khác nhau; thì nay Nghị định 163 đã lần đầu tiên đưa ra những hướng dẫn cụ thể, có hệ thống về vấn đề này.
—–